Loading...
[X] Đóng lại
KẾ TOÁN THIÊN ƯNG
Tư vấn lớp học
HOTLINE:
0987.026.515
0987 026 515
Đăng ký học
Đang trực tuyến: 138
Tổng truy cập:   90274655
Quảng cáo
VĂN BẢN PHÁP LUẬT KẾ TOÁN

Nghị định 100/2016/NĐ-CP Quy định về Luật thuế giá trị gia tăng, TTĐB

 

Ngày 1/7/2016 Chính phủ ban hành Nghị định 100/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung của Luật thuế giá trị gia tăng, quản lý thuế và tiêu thụ đặc biệt

- Nghị định 100/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/7/2016.

 

Nghị định 100/2016/NĐ-CP của Chính phủ

 

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 100/2016/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2016

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT QUẢN LÝ THUẾ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế,

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ như sau:

1. Đoạn đầu Điều 3 và khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 3. Đối tượng không chịu thuế

Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế.

1. Đối với các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.”

2. Khoản 3 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Dịch vụ khám, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế bao gồm cả vận chuyển, xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.

Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.”

3. Khoản 6 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“6. Vận chuyển hành khách công cộng quy định tại khoản 16 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện (bao gồm cả tàu điện) theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của pháp luật về giao thông.”

4. Khoản 11 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.

Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.

Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.

Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.

Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.

Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”

5. Điểm đ khoản 1 Điều 6 được sửa đổi như sau:

“đ) Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% gồm:

- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;

- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;

- Dịch vụ cấp tín dụng ra nước ngoài;

- Chuyển nhượng vốn ra nước ngoài;

- Đầu tư chứng khoán ra nước ngoài;

- Dịch vụ tài chính phái sinh;

- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;

- Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này;

- Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan;

- Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.”

6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia tăng

1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:

a) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

b) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với dự án đầu tư.

c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

- Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.

- Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.

Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này.

3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn.

Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

4. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Việc kê khai, tính nộp thuế trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản của dự án đầu tư hoặc chuyển đổi mục đích sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

5. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình; dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:

a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;

b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.

6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

7. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.

8. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:

1. Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt

=

Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng

-

Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)

1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

a) Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định chưa trừ hoa hồng.

b) Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, nhập khẩu bán ra. Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu thành lập nhiều cơ sở thương mại trung gian có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các cơ sở thương mại này bán cho cơ sở kinh doanh thương mại không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ, hoặc có mối quan hệ liên kết với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu. Riêng mặt hàng xe ôtô giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ôtô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng.

Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu và cơ sở kinh doanh thương mại có mối quan hệ liên kết theo quy định tại điểm này khi: Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.

Trường hợp giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”

2. Khoản 4, khoản 5 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“4. Đối với hàng hóa gia công thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia công bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm bán.

Trường hợp cơ sở giao gia công bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

5. Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hóa cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.

Trường hợp các cơ sở này bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về quản lý thuế như sau:

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 28a như sau:

“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo tỷ lệ quy định tại khoản này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”

2. Bãi bỏ Điều 38.

3. Điểm a khoản 2 Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Trong thời gian nộp dần tiền thuế nợ, người nộp thuế vẫn phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày trên số tiền thuế chậm nộp. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp đã cam kết.”

4. Điểm a khoản 2 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế theo quy định của pháp luật; miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước, lệ phí trước bạ cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật; miễn thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc miễn, giảm thuế quy định tại điểm này;

Trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ địa chính kèm theo giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất và các văn bản liên quan để xác định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm, số tiền sử dụng đất phải nộp. Cơ quan thuế không ban hành quyết định miễn, giảm thuế mà xác định rõ số tiền sử dụng đất được miễn, giảm trên tờ thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế.”

Điều 4. Sửa đổi khoản 3 Điều 13 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:

“3. Bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thuế phải nộp thay tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) cho người nộp thuế theo nội dung cam kết tại văn bản bảo lãnh trong trường hợp người nộp thuế không nộp vào ngân sách nhà nước.

Bên bảo lãnh nộp thay các khoản tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) cho người nộp thuế theo văn bản bảo lãnh, nếu quá thời hạn theo quy định của cơ quan thuế mà đối tượng nộp thuế chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt mà bên bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải trả tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp và bị cưỡng chế theo quy định tại khoản 3 Điều 18, Điều 19 Nghị định này. Trình tự, thủ tục thực hiện các biện pháp cưỡng chế áp dụng như đối với người nộp thuế bị cưỡng chế.”

Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Khoản 2 Điều 3 của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

Tải Nghị định 100/2016NĐ-CP:


Nghị định 100

------------------------------------------------------------------

Cùng chủ đề:
Chia sẻ:
 
Họ tên
Mail của bạn
Email mà bạn muốn gửi tới
Tiêu đề mail
Nội dung
Giảm 25% học phí khóa học kế toán online
Các tin tức khác
Nghị định 38/2022/NĐ-CP mức lương tối thiểu vùng năm 2022
Nghị định 38/2022/NĐ-CP mức lương tối thiểu vùng năm 2022
Ngày 12/6/2022 Chính phủ ban hành Nghị định 38/2022/NĐ-CP Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động áp dụng từ 1/7/2022
Nghị định 34/2022/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế TNDN, GTGT 2022
Nghị định 34/2022/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế TNDN, GTGT 2022
Ngày 28/5/2022 Chính phủ ban hành Nghị định 34/2022/NĐ-CP: Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2022.
Nghị định 15/2022/NĐ-CP giảm 2% thuế GTGT xuống còn 8%
Nghị định 15/2022/NĐ-CP giảm 2% thuế GTGT xuống còn 8%
Ngày 28/01/2022 Chính phủ ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP Giảm 2% thuế suất thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%.
Nghị quyết 43/2022/QH15 giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% năm 2022
Nghị quyết 43/2022/QH15 giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% năm 2022
Ngày 11/01/2022 Quốc hội ban hành Nghị quyết 43/2022/QH15: Giảm 2% thuế suất thuế GTGT trong năm 2022 từ 10% (còn 8%) đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế 10%.
Nghị định 92/2021/NĐ-CP quy định giảm thuế GTGT TNDN 2021
Nghị định 92/2021/NĐ-CP quy định giảm thuế GTGT TNDN 2021
Ngày 27/10/2021 Chính phủ ban hành Nghị định 92/2021/NĐ-CP quy định chi tiết về việc giảm thuế giá trị gia tăng, Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 cho doanh nghiệp
Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 giảm thuế TNDN và GTGT năm 2021
Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 giảm thuế TNDN và GTGT năm 2021
Ngày 19/10/2021 Quốc hội ban hành Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021, giảm 30% thuế giá trị gia tăng năm 2021.
Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định luật hỗ trợ DN vừa và nhỏ
Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định luật hỗ trợ DN vừa và nhỏ
Ngày 26/8/2021 Chính phủ ban hành Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp: Quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh
Nghị định 122/2020/NĐ-CP liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
Nghị định 122/2020/NĐ-CP liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
Nghị định 122/2020/NĐ-CP ngày 15/10/2020 của Chính Phủ liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia BHXH, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
Quy định về việc gia hạn nộp thuế năm 2021
Quy định về việc gia hạn nộp thuế năm 2021
Quy định về việc gia hạn nộp thuế năm 2021: Gia hạn nộp thuế GTGT, TNDN, tiền thuê đất theo Nghị định 52/2021/NĐ-CP; Thời hạn gia hạn nộp thuế; Đối tượng được gia hạn.
Nghị định 47/2021/NĐ-CP quy định chi tiết Luật doanh nghiệp
Nghị định 47/2021/NĐ-CP quy định chi tiết Luật doanh nghiệp
Ngày 01/04/2021 Chính phủ ban hành Nghị định 47/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật số 59/2020/QH14 Luật doanh nghiệp.
Luật số 59/2020/QH14 - Luật Doanh nghiệp
Luật số 59/2020/QH14 - Luật Doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/06/2020 của Quốc hội về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp
Nghị định 52/2021/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất 2021
Nghị định 52/2021/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất 2021
Nghị định 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính phủ: Gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNCN, thuế TNDN và tiền thuê đất năm 2021. Mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế.
Nghị định 44/2021/NĐ-CP Chi ủng hộ tài trợ chống dịch Covid
Nghị định 44/2021/NĐ-CP Chi ủng hộ tài trợ chống dịch Covid
Nghị định 44/2021/NĐ-CP ngày 31/03/2021 quy định khoản chi ủng hộ, tài trợ phòng chống dịch Covid-19 là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn bộ luật lao động
Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn bộ luật lao động
Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động
Bộ luật 45/2019/QH14 Bộ luật lao động
Bộ luật 45/2019/QH14 Bộ luật lao động
Bộ luật 45/2019/QH14 Bộ luật lao động ngày 20/11/2019 của Quốc hội: Quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Nghị định 114/2020/NĐ-CP giảm thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020
Nghị định 114/2020/NĐ-CP giảm thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020
Ngày 25/9/2020 Chính Phủ ban hành Nghị định 114/2020/NĐ-CP quy định về giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2020 cho Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác.
Nghị định 126/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật quản lý thuế
Nghị định 126/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật quản lý thuế
Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế; Đăng ký thuế; Kê khai tính thuế; Ấn định thuế
Nghị định 125/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt về hóa đơn và thuế
Nghị định 125/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt về hóa đơn và thuế
Ngày 19/10/2020 Chính phủ ban hành Nghị định 125/2020/NĐ-CP: Quy định xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn, mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Quyết định 1040/QĐ-BHXH Báo cáo sử dụng lao động và danh sách tham gia BHXH
Quyết định 1040/QĐ-BHXH Báo cáo sử dụng lao động và danh sách tham gia BHXH
Quyết định 1040/QĐ-BHXH ngày 18/8/2020 của BHXH: Ban hành Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
Nghị quyết 116/2020/QH14 giảm thuế TNDN phải nộp năm 2020
Nghị quyết 116/2020/QH14 giảm thuế TNDN phải nộp năm 2020
Nghị quyết 116/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác.
Nghị quyết 954/2020 quy định mức giảm trừ gia cảnh thuế TNCN
Nghị quyết 954/2020 quy định mức giảm trừ gia cảnh thuế TNCN
Ngày 2/6/2020 Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân năm 2020.
Nghị định 28/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt về Lao động, BHXH
Nghị định 28/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt về Lao động, BHXH
Nghị định 28/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ Quy định xử phạt, mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội.
Nghị định 22/2020/NĐ-CP Quy định về Lệ phí môn bài
Nghị định 22/2020/NĐ-CP Quy định về Lệ phí môn bài
Nghị định 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ: Quy định về Lệ phí môn bài đối với Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Hộ gia đình, cá nhân; Sửa đổi bổ sung Nghị định 139/2016/NĐ-CP.
Nghị định 90/2019/NĐ-CP Mức lương tối thiều vùng năm 2020
Nghị định 90/2019/NĐ-CP Mức lương tối thiều vùng năm 2020
Ngày 15/11/2019 Chính phủ ban hành Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng 2020 đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mới nhất
Luật số 38/2019 - Luật quản lý thuế
Luật số 38/2019 - Luật quản lý thuế
Luật quản lý thuế mới nhất - Luật số 38/2019/QH14 ban hành ngày 13/6/2019. Quy định về việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.
Nghị định 157/2018/NĐ-CP Mức lương tối thiều vùng năm 2019
Nghị định 157/2018/NĐ-CP Mức lương tối thiều vùng năm 2019
Ngày 16/11/2018 Chính phủ ban hành Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng 2019 đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mới nhất
Nghị định 121/2018/NĐ-CP hướng dẫn thang bảng lương
Nghị định 121/2018/NĐ-CP hướng dẫn thang bảng lương
Ngày 13/9/2018 Chính phủ ban hành Nghị định 121/2018/NĐ-CP hướng dẫn về thang bảng lương, sửa đổi bổ sung Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ
Nghị định 39/2018/NĐ-CP hướng dẫn hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nghị định 39/2018/NĐ-CP hướng dẫn hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngày 11/3/2018 Chính phủ ban hành Nghị định 39/2018/NĐ-CP Quy định và hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định cách xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nghị định 41/2018/NĐ-CP Xử phạt vi phạm kế toán, kiểm toán độc lập
Nghị định 41/2018/NĐ-CP Xử phạt vi phạm kế toán, kiểm toán độc lập
Nghị định 41/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, mức xử phạt, hình thức xử phạt, thời hiệu xử phạt.
Nghị định 141/2017/NĐ-CP Quy định mức lương tối thiểu vùng 2018
Nghị định 141/2017/NĐ-CP Quy định mức lương tối thiểu vùng 2018
Nghị định 141/2017/NĐ-CP ngày 07/12/2017 của Chính phủ: Quy định mức lương tối thiểu vùng đổi với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ ngày 1/1/2018
Nghị định 174/2016/NĐ-CP Hướng dẫn về Luật kế toán
Ngày 30/12/2016 Chính phủ ban hành Nghị định 174/2016/NĐ-CP Hướng dẫn quy định chi tiết của Luật kế toán về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán
Nghị định 153/2016/NĐ-CP ngày 14/11/2016 Quy định lương tối thiều vùng 2017
Ngày 14/11/2016 Chính phủ ban hành Nghị định 153/2016/NĐ-CP Quy định mức lương tối thiểu vùng 2017 đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
Nghị định 139/2016/NĐ-CP Thuế môn bài từ năm 2017
Ngày 4/10/2016 Chính Phủ ban hành Nghị định 139/2016/NĐ-CP Quy định về mức Thuế môn bài phải nộp của Doanh nghiệp và Cá nhân từ năm 2017 trở đi
Quyết định 636/QĐ-BHXH Hồ sơ quy trình hưởng BHXH
Quyết định 636/QĐ-BHXH Hồ sơ quy trình hưởng BHXH
Ngày 22/4/2016 Bảo Hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Quyết định 636/QĐ-BHXH quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH
Nghị định 49/2016/NĐ-CP Mức xử phạt hành chính về hóa đơn
Ngày 27/5/2016 Chính phủ ban hành Nghị định 49/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn, lệ phí...
Nghị định 115/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội
Nghị định 115/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về BHXH bắt buộc, ban hành ngày 11/11/2015 của BHXH Việt Nam
Nghị định 88/2015/NĐ-CP Quy định mức phạt về lao động, BHXH
Nghị định 88/2015/NĐ-CP ngày 7/10/2015 Quy định mức phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn
Nghị định 122/2015/NĐ-CP Quy định mức lương tối thiểu vùng 2016
Nghị định 122/2015/NĐ-CP Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở DN. Ban hành ngày 14/11/2015 của Chính phủ
Quyết định 1018/QĐ-BHXH sửa đổi quản lý thi, chi BHXH, BHYT
Quyết định 1018/QĐ-BHXH sửa đổi quản lý thi, chi BHXH, BHYT
Quyết định 1018/QĐ-BHXH sửa đổi một số nội dung tại các quyết định ban hành quy định quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của BHXH Việt Nam, ban hành ngày 10/10/2014
Tìm chúng tôi trên
Quảng cáo
Phần mềm kê khai thuế htkk 5.2.3
hướng dẫn cách lập sổ kế toán trên excel
Tuyển kế toán
 
Giảm 25% học phí khóa học kế toán online
Giảm 25% học phí khóa học kế toán online