Hướng dẫn kê khai thuế GTGT theo quý hoặc theo tháng chi tiết: Cách xác định kê khai thuế GTGT theo tháng hay quý, cách xác định kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp, hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ ... mới nhất theo TT 219/2013/TT-BTC, TT 93/2017/TT-BTC, NĐ 126/2020/NĐ-CP.
Chú ý: Việc đầu tiền các bạn cần làm trước khi Kê khai thuế GTGT đó là: Doanh nghiệp phải tự xác định xem DN mình thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT nào theo 2 trường hợp như sau:
- Phương pháp kê khai: Theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp
- Kỳ kê khai: Theo quý hay theo tháng.
=> Dưới đây Kế toán Thiên Ưng xin hướng dẫn chi tiết các bước như sau:
I. Cách xác định kê khai thuế GTGT theo Quý hoặc theo Tháng:
1) Cách xác định đối tượng kê khai thuế GTGT theo Tháng:
Theo điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:
"1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý."
Như vậy: Mặc định thuế GTGT sẽ là loại thuế kê khai theo tháng, trường hợp đáp ứng đủ điều kiện kê khai theo quý thì sẽ được kê khai theo quý.
Dựa theo điều kiện về kê khai thuế GTGT theo quý thì chúng ta có thể nhớ là: Khai thuế GTGT theo tháng áp dụng đối với những Doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề > 50 tỷ đồng.
2) Cách xác định đối tượng kê khai thuế GTGT theo Quý:
Theo điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:
"a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:
a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý."
Tức là:
- Khai thuế GTGT theo Quý áp dụng đối với những Doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
- Những Doanh nghiệp mới thành lập thực hiện kê khai thuế GTGT theo quý.
Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý.
Ví dụ: Công ty kế toán Thiên Ưng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 6/2024 => Thì năm 2024 và 2025 kê khai thuế GTGT theo quý. Sau đó căn cứ vào doanh thu của năm 2025 để xác định năm 2026 kê khai thuế theo tháng hay theo quý.
Ví dụ: Công ty A bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 01/2024 => Thì năm 2024 thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Sau đó căn cứ vào doanh thu của năm 2024 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2025 kê khai thuế theo tháng hay theo quý.
3) Cách xác định doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý:
- Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
- Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
Lưu ý:
Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
- Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.
- Trường hợp người nộp thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị theo mẫu 01/ĐK-TĐKTT đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý, Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.
- Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo. Người nộp thuế không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý quy định theo mẫu 02/XĐ-PNTT tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.
- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số người nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. Người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế.
II. Cách xác định kê khai thuế GTGT theo phương pháp Khấu trừ hoặc Trực tiếp:
1. Đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Theo điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
- Phương pháp khấu trừ thuế GTGT áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
+ Những Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 1 tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
+ Những Doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT (Như: Những DN mới thành lập, DN có doanh thu năm trước < 1 tỷ ... cụ thể như bên dưới)
Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.
b) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
d) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
đ) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã. |
Lưu ý: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp nhé thì Không được đăng ký pp khấu trừ nhé.
Trường hợp: Những Doanh nghiệp thuộc đối tượng đăng ký tự nguyện theo pp khấu trừ (nêu trên) thì áp dụng theo Thông tư 93/2017/TT-BTC (hướng dẫn chi tiết tại Công văn 4253/TCT-CS) như sau:
Việc xác định phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ hay trực tiếp căn cứ theo Hồ sơ khai thuế GTGT do Doanh nghiệp gửi đến cơ quan thuế, cụ thể:
- Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT đến cơ quan thuế.
- Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng phương pháp trực tiếp thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT đến cơ quan thuế.
=> Hạn chậm nhất là trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế kỳ đầu tiên.
VD: Kế toán Thiên Ưng thành lập ngày 25/6/2024 -> Muốn kê khai theo pp khấu trừ => Sẽ nộp Tờ khai thuế GTGT Mẫu 01/GTGT (của quý 2/2024) chậm nhất là ngày 30/7/2024.
Lưu ý: Doanh nghiệp đang áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng nhưng có doanh thu hàng năm trên 01 (một) tỷ đồng trở lên thì chuyển sang phương pháp khấu trừ cho kỳ kế toán tiếp theo được quy định tại Khoản 1, Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
-----------------------------------------------------------------------------------------------
Hồ sơ khai kê thuế GTGT theo pp Khấu trừ gồm:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 01/GTGT.
Cách lập tờ khai xem tại đây:
Hướng dẫn lập Tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT
2. Đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Những DN mới thành lập.
- Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm < 1 tỷ
- Hộ, cá nhân kinh doanh.
=> DN mới thành lập và DN có doanh thu năm trước liền kề < 1 tỷ) => Muốn kê khai theo PP khấu trừ thì làm theo hướng dẫn bên trên phần 1 nhé.
Hồ sơ kê khai thuế GTGT theo pp Trực tiếp:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT
Cách lập tờ khai xem tại đây:
Cách lập tờ khai thuế GTGT mẫu 04/GTGT
3. Nếu là DN kinh doanh mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý thì:
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
Hồ sơ khai thuế GTGT theo pp trực tiếp trên GTGT:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT
III. Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT:
- Kê khai thuế GTGT theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo.
VD: Tờ khai quý 3/2024 -> Chậm nhất là ngày 31/10/2024
- Kê khai thuế GTGT theo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp.
VD: Tờ khai tháng 10/2024 -> Chậm nhất là ngày 20/11/2024
Chú ý: Dù có phát sinh hay không phát sinh thì hàng quý (hoặc hàng tháng) vẫn phải nộp Tờ khai thuế GTGT nhé.
IV. Thời hạn nộp tiền thuế GTGT
- Hạn nộp tiền thuế GTGT cũng là hạn nộp tờ khai nhé (nếu có phát sinh tiền thuế phải nộp).
--------------------------------------------------------------------------
Các bạn muốn học lập báo cáo quyết toán thuế cuối năm chuyên sâu trên phần mềm HTKK bằng hóa đơn thực tế thì có thể tham gia: Lớp học thực hành kế toán thuế
------------------------------------------------------------