Loading...
[X] Đóng lại
KẾ TOÁN THIÊN ƯNG
Tư vấn lớp học
HOTLINE:
0987.026.515
0987 026 515
Đăng ký học
Đang trực tuyến: 195
Tổng truy cập:   90275141
Quảng cáo
NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN

Chi phí mua hàng thanh toán bằng tài khoản cá nhân

 

Chi phí mua hàng thanh toán qua Tài khoản cá nhân có được khấu trừ thuế GTGT và đưa vào chi phí hợp lý. Điều kiện để khấu trừ thuế GTGT và chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

 

Để khoản chi phí thanh toán qua thẻ Tín dụng cá nhân được khấu trừ thuế GTGT và được trừ khi tính thuế TNDN thì cần 1 bộ hồ sơ như sau:

 

      - Hình thức thanh toán này phải được quy định cụ thể tại Quy chế quản lý tài chính của DN, hoặc Quyết định về việc ủy quyền của DN cho cá nhân.

      - Hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của DN cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với DN.

      - Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên và MST của Doanh nghiệp.

      - Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản thẻ tín dụng cá nhân cho người bán và chứng từ chuyển tiền từ Tài khoản của doanh nghiệp vào TK cá nhân.

 

Doanh nghiệp có trách nhiệm lập và theo dõi danh sách các tài khoản thẻ tín dụng cá nhân của người lao động được ủy quyền để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ để giải trình cho cơ quan thuế khi cần.

 

Chi tiết theo các Công văn sau:


1. Theo Công văn 62652/CTHN-TTHT ngày 25/8/2023 của Cục thuế Hà Nội:

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 62652/CTHN-TTHT
V/v chính sách thuế khi thanh toán bằng thẻ tín dụng cá nhân

Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2023

 

Kính gửi: Công ty TNHH Int’l Zyyx Việt Nam
(Địa chỉ: Số 317 đường Trường Chinh, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, Tp Hà Nội; MST: 0108973318)

Ngày 24/07/2023, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 2107/2023/CV-ZYYX của Công ty TNHH Int’l Zyyx Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) vướng mắc về chính sách thuế khi thanh toán bằng thẻ tín dụng cá nhân, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

…”

- Căn cứ Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:

“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán). ”

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151 /2014/TT-BTC):

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ  các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

…”

Căn cứ các quy định trên và nội dung trình bày tại công văn hỏi, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Trường hợp Công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty thanh toán tiền mua tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có giá trị từ hai mươi (20) triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) cho bên bán bằng hình thức thanh toán thẻ tín dụng của cá nhân đó sang tài khoản của bên bán, sau đó Công ty thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản từ tài khoản của Công ty đã đăng ký với cơ quan thuế vào tài khoản cá nhân. Nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính hoặc quy chế quản trị của Công ty, đồng thời các khoản chi nêu trên có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh tài sản được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên và mã số thuế của Công ty; có hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với Công ty; chứng từ sao kê tín dụng từ thẻ tín dụng của cá nhân cho người bán, chứng từ chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của Công ty cho cá nhân thi Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, nghiên cứu những quy định trích dẫn nêu trên, đối chiếu với các văn bản pháp luật về thuế và quy chế của doanh nghiệp để thực hiện đúng theo quy định.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn chính sách thuế của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Int’l Zyyx Việt Nam được biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT2;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Hồng Thái


2. Theo Công văn 2926/CTCTH-TTHT ngày 20/6/2024 của Cục thuế Tp. Cần Thơ
 

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP CẦN THƠ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2926/CTCTH-TTHT
V/v thanh toán không dùng tiền mặt


 
Cần Thơ, ngày 20 tháng 6 năm 2024
Kính gửi: Công ty CP Thực phẩm Relifoods;
Địa chỉ: Lô số 2.101, Khu công nghiệp Trà Nóc 2, 
phường Phước Thới, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
 

Cục Thuế thành phố Cần Thơ nhận được công văn số 09/2024/CV-RF, ngày 05/06/2024 của Công ty CP Thực phẩm Relifoods (gọi là Công ty), mã số thuế 1801707836 gửi cơ quan thuế ngày 07/06/2024 về việc thanh toán không dùng tiền mặt. Cục Thuế thành phố Cần Thơ có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT- BTC; tại Điều 10 Thông tư số 151/2014/TT-BTC; tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC; tại Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC)

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).

a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.

b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.

c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).

4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

...

c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

...”

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2016/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ, sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).

...

Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

...””

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty dùng tài khoản ngân hàng của cá nhân hoặc thẻ tín dụng cá nhân mở tại các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, chuyển thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ của Công ty cho bên bán, sau đó cá nhân về làm hồ sơ thanh toán lại với Công ty, được Công ty thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng từ tài khoản của Công ty sang tài khoản của cá nhân. Nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của Công ty hoặc quyết định về việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân của Công ty; đồng thời các khoản chi nêu trên có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gồm:
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ thể hiện tên, mã số thuế và địa chỉ của Công ty
- Hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của công ty cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với Công ty
- Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng, từ tài khoản thẻ tín dụng của cá nhân sang tài khoản của người bán
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản của Công ty sang tài khoản của cá nhân

Thì hình thức thanh toán nêu trên được xem là đáp ứng đủ điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, làm căn cứ để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại tại khoản 6 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC; tại Điều 10 Thông tư số 151/2014/TT-BTC; khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT- BTC; tại Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC) và Điều 4 Thông tư số 96/2016/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

Công ty có trách nhiệm lập và theo dõi danh sách các tài khoản, thẻ tín dụng của cá nhân là người lao động của Công ty được Công ty ủy quyền để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ theo hình thức nêu trên và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, nghiên cứu những quy định trích dẫn nêu trên, đối chiếu với các văn bản pháp luật về thuế và quy chế của Công ty để thực hiện đúng theo quy định.

Cục Thuế thành phố Cần Thơ trả lời cho Công ty CP Thực phẩm Relifoods biết để thực hiện./.

 

 

3. Theo Công văn 5465/TCT-KK ngày 25/11/2016 của Tổng cục thuế.

 

chi phí thanh toán qua thẻ tín dụng cá nhân


4. Theo Công văn 5249/TCT-TNCN ngày 15/11/2017 của Tổng cục thuế:

"Căn cứ hướng dẫn nêu trên và trình bày của Cục Thuế TP. Hà Nội trường hợp Công ty TNHH kiểm toán HSK Việt Nam (Công ty) có hỗ trợ tiền học phí cho các nhân viên của mình phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên theo kế hoạch của Công ty các chương trình Kế toán/Kiểm toán quốc tế ACCA và chủ động trả tiền trước từ tài khoản ngân hàng của cá nhân. Công ty sẽ hoàn trả tiền học phí bằng cách chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của nhân viên, chứng từ chứng minh là các hóa đơn do tổ chức ACCA phát hành cho Công ty thì khoản hỗ trợ học phí này được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên này."
 

5. Theo Công văn 24622/CT-TTHT ngày 27/4/2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội:
 

thanh toán qua tài khoản cá nhân


6. Theo Công văn số 8968/CT-TTHT ngày 15/9/2017 của Cục Thuế TP. HCM

Chi phí thanh toán qua thẻ ATM cá nhân


7. Công văn Công văn 3303/CT-TTHT ngày 22/1/2018 của Cục thuế TP. Hà Nội


Lưu ý: Trường hợp thanh toán hộ thì như sau:
(Độc giả hỏi và được trả lời trên Cổng thông tin Bộ tài chính)

Chi phí vé máy bay khi thanh toán hộ

Nguồn: https://mof.gov.vn/hoidapcstc/home/cthoidap/114790

 

Xem thêm: Chi phí mua hàng không có hóa đơn

 

Kế toán Thiên Ưng chúc bạn thành công!

---------------------------------

thanh toán qua thẻ tín dụng cá nhân

Chia sẻ:
 
Họ tên
Mail của bạn
Email mà bạn muốn gửi tới
Tiêu đề mail
Nội dung
Giảm 25% học phí khóa học kế toán online
Các tin tức khác
Quy định về chi phí Phúc lợi cho nhân viên được trừ
Quy định về chi phí Phúc lợi cho nhân viên được trừ
Quy định về Chi phí phúc lợi cho nhân viên được trừ: Chi phí phúc lợi có được khấu trừ thuế GTGT? Chi phí có tính chất phúc lợi gồm những khoản như nghỉ mát, hiếu hỉ, học tập, đi lại ngày lễ tết.
Cách Xử lý chi phí Không có hóa đơn đầu vào
Cách Xử lý chi phí Không có hóa đơn đầu vào
Cách xử lý chi phí không có hóa đơn đầu vào như: Chi phí mua hàng của cá nhân, chi phí vận chuyển, chi phí nhân công thuê ngoài, chi phí thuê dịch vụ của cá nhân.
Chi phí vé máy bay hợp lý cần những gì?
Chi phí vé máy bay hợp lý cần những gì?
Chi phí vé máy bay hợp lệ cần những gì? Quy định chi phí vé máy bay công tác hợp lý, chi phí vé máy bay cho người nước ngoài, cho giám đốc đi công tác
Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN
Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN
Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN, Tổng hợp các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, mức khống chế chi phí một số khoản chi phí theo quy định tại Thông tư 78, 96 và 25/2018/TT-BTC
Mức công tác phí khi đi công tác hợp lý
Mức công tác phí khi đi công tác hợp lý
Chi phí đi công tác hợp lý thì cần những chứng từ gì? Quy định mức công tác phí hợp lý khi đi công tác trong nước và nước ngoài được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
Các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN
Các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN
Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp gồm 12 khoản thu nhập được miễn thuế TNDN được quy định tại Thông tư 78 và 96 mới nhất hiện nay
Các khoản thu nhập chịu thuế TNDN
Các khoản thu nhập chịu thuế TNDN
Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp khi tính thuế TNDN, cách xác định Thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Thôn tư 78 và 96 mới nhất hiện nay
Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế Thu nhập Doanh Nghiệp, điều kiện để đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN theo quy định tại Thông tư 78 và 96 mới nhất hiện hành.
Điều kiện để chi phí lãi vay hợp lý hợp lệ
Chi phí lãi vay hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN thì cần những gì? Điều kiện để chi phi phí lãi vay được vốn hóa khi tính thuế TNDN theo TT 78 và 96 của Bộ tài chính
Xác định Doanh thu tính Thuế thu nhập Doanh nghiệp
Xác định Doanh thu tính Thuế thu nhập Doanh nghiệp
Cách xác định doanh thu tính thuế TNDN, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, Doanh thu của DN theo phương pháp khấu trừ và trực tiếp
Hướng dẫn cách hạch toán chi phí lãi vay
Hướng dẫn cách hạch toán chi phí lãi vay
Hướng dẫn cách hạch toán chi phí lãi vay phải trả cho Doanh nghiệp, phải trả cho cá nhân, cách hạch toán thuế TNCN từ tiền lãi cho vay
Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí theo TT 200
Nguyên tắc kế toán chi phí Doanh nghiệp được quy định theo Thông tư 200/2014/TT-BTC kế toán chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế của Doanh nghiệp
Nguyên tắc kế toán doanh thu theo TT 200
Nguyên tắc kế toán doanh thu theo Thông tư 200, quy định Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp
Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu theo TT 200
Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, Vốn chủ sở hữu là phần tài sản thuần của doanh nghiệp còn lại thuộc sở hữu của các cổ đông, thành viên góp vốn
Tìm chúng tôi trên
Quảng cáo
Phần mềm kê khai thuế htkk 5.2.3
hướng dẫn cách lập sổ kế toán trên excel
Tuyển kế toán
 
Giảm 25% học phí khóa học kế toán online
Giảm 25% học phí khóa học kế toán online