Điều kiện để chi phí lãi vay được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN? Hướng dẫn cách đưa chi phí lãi vay vào chi phí hợp lý hợp lệ khi tính thuế TNDN theo quy định tại Thông tư 96.
Điều kiện để chi phí lãi vay hợp lý khi tính thuế TNDN:
- Phải góp đủ vốn điều lệ đã đăng ký theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của DN.
- Nếu vay của cá nhân, tổ chức… không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế thì: Lãi suất không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
- Hợp đồng vay tiền.
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (Khi vay, cho vay, trả nợ vay giữa các DN)
- Chứng từ khấu trừ thuế TNCN: 5% (Nếu đi vay của cá nhân khi trả lãi tiền vay phải khấu trừ 5%)
- Hóa đơn GTGT tiền lãi vay (Nếu đi vay của DN (không phải là tổ chức tín dụng) khi trả tiền lãi vay thì phải yêu cầu công ty cho vay xuất hóa đơn)
1. Cách xác định vốn điều lệ còn thiếu và lãi suất:
Theo điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định: Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN gồm:
"2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
- Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
- Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
(Lãi vay thực hiện theo quy định tại điểm 2.17 Điều này)"
Ví dụ 1:
- Trên giấy phép đăng ký kinh doanh của Kế toán Thiên Ưng đăng ký Vốn điều lệ là: 2.500.000.000. Theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của DN là trong vòng 90 ngày các cổ đông phải góp đủ số vốn đã đăng ký.
- Nhưng khi đến hạn, các cổ đông mới chỉ góp được: 1.500.000.000 (Thiếu 1.000.000.000)
- Công ty đi vay Ngân hàng Vietinbank: 600.000.000 với lãi suất 0,9%/tháng.
- Chi phí lãi vay hàng tháng công ty phải trả là: 600.000.000 x 0,9% = 5.400.000
- Theo quy định bên trên: Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
-> Chi phí lãi vay Không được trừ khi tính thuế TNDN: = 5.400.000
Ví dụ 2:
- Công ty A trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cấp ngày 02/01/2024, đăng ký vốn điều lệ là 10 tỷ đồng và cam kết góp đủ vốn ngay khi thành lập.
- Thực tế ngày 02/01/2024, các thành viên mới góp được 6 tỷ đồng, số vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu là 4 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 40% số vốn điều lệ đã đăng ký).
- Ngày 01/04/2024, các thành viên góp thêm 2 tỷ đồng, số vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu là 2 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 20% số vốn điều lệ đã đăng ký).
- Từ 01/04/2024 đến 31/12/2024 các thành viên không góp thêm vốn.
- Tổng lãi tiền vay Công ty phải trả trong năm là 1 tỷ đồng, trong đó, lãi tiền vay phải trả giai đoạn từ ngày 02/01 đến ngày 31/03 là 600 triệu đồng, lãi tiền vay phải trả giai đoạn từ ngày 01/04 đến ngày 31/12 là 400 triệu đồng.
Như vậy:
Chi phí lãi tiền vay không được tính vào chi phí được trừ gồm:
- Giai đoạn từ ngày 02/01 đến ngày 31/03 là 600 triệu đồng x 40% = 240 triệu đồng,
- Giai đoạn từ ngày 01/04 đến ngày 31/12 là 400 triệu đồng x 20% = 80 triệu đồng.
Năm 2024: Trong 1 tỷ đồng chi phí lãi tiền vay, Công ty A không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN là 320 triệu đồng.
(Tham khảo thêm Công văn Số 2826/TCT-CS ngày 25/07/2014 của Tổng cục thuế gửi Cục Thuế tỉnh Đồng Nai)
Ví dụ 3:
- Công ty kế toán Thiên Ưng đi vay tiền của cá nhân 500.000.000 với lãi suất trả cho cá nhân là 1,5%/tháng. (Biết rằng Công ty đã góp đủ vốn điều lệ theo tiến độ)
- Mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay là 0.8%/tháng.
- Lãi suất hợp lý (Không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay) = 0.8% x 150% = 1.2%
- Chi phí lãi vay được trừ tối đa = 500.000.000 x 1.2% = 6.000.000/tháng
- Chi phí lãi vay phải trả cho cá nhân 1 tháng: = 500.000.000 x 1.5% = 7.500.000/tháng
- Chi phí lãi vay không được trừ: = 7.500.000 - 6.000.000 = 1.500.000
Xem thêm: Hướng dẫn cách hạch toán chi phí lãi vay
2. Phải có chứng từ không dùng tiền mặt khi vay tiền:
Nếu DN (không phải là tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau thì phải sử dụng các hình thức giao dịch sau:
- Thanh toán bằng Séc;
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
- Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
(Theo điều 4 Thông tư 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015)
Như vậy: Khi DN bạn cho vay hoặc đi vay của DN khác thì phải chuyển khoản (không dùng tiền mặt nhé)
3. Cần có hóa đơn hoặc chứng từ khấu trừ thuế:
- Nếu đi vay của DN (không phải là tổ chức tín dụng): Khi trả tiền lãi vay thì phải yêu cầu công ty cho vay phải lập hóa đơn GTGT.
- Nếu vay tiền của cá nhân ... : Khi trả tiền lãi vay cho cá nhân đó thì phải khấu trừ 5% để nộp thuế TNCN. (Theo khoản 3 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC: Đây là khoản thu nhập từ đầu tư vốn. Thuế suất là 5%)
Tải về: Mẫu 06/TNCN tờ khai khấu trừ thuế TNCN)
Theo Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020: Quy định về thời hạn vốn góp:
-Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
(Áp dụng đối cả Cty TNHH 1 thành viên, Cty TNHH 2 tv, Cty Cp)
- Nếu đến hạn mà vẫn chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
Xem thêm: Thủ tục hồ sơ góp vốn bằng TSCĐ
|
Lưu ý: Theo Công văn 4815/TCT-CS ngày 18/10/2016 của Tổng cục thuế gửi Cục thuế Tỉnh Gia Lai. Và theo Công văn 4975/TCT-CS ngày 26/20/2016 của Tổng cục thuế gửi Cục thuế TP. Hồ Chí Minh quy định:
- Khi DN cho vay, mượn tiền (Dù là Tổ chức hoặc cá nhân) mà Không lấy lãi hoặc Lãi xuất 0% => Có thể sẽ bị Cơ quan thuế ấn định thuế phải nộp (Vì đây là trao đổi không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường)
Kế toán Thiên Ưng xin chúc các bạn thành công! Các bạn muốn học làm kế toán thực tế, thực hành kê khai thuế, hoàn thiện sổ sách, lập BCTC, Quyết toán thuế thực tế chuyên sâu, có thể tham gia: Lớp học kế toán thực hành
------------------------------------------------------------